
Chỉ báo Fibonacci, đường trung bình động MA là gì? – Ứng dụng và ý nghĩa trong đầu tư
Có lẽ đối với những nhà đầu tư mới bước vào thị trường tài chính luôn có xu hướng bị bối rối khi có quá nhiều những kiến thức, từ viết tắt cũng như chỉ số yêu cầu các nhà đầu tư phải làm quen và tìm hiểu thì mới bắt đầu được. Nhưng các nhà đầu tư cũng đừng lo lắng, mà hôm nay hãy cùng Blockchaintoday tìm hiểu về Fibonacci và đường trung bình MA nhé.
I. Fibonacci và đường trung bình MA là gì?
- Fibonacci
Trong tài chính, Fibonacci là một chỉ báo được sử dụng rộng rãi trong phân tích kỹ thuật. Ông Leonardo Fibonacci ( cha đẻ của Fibonacci ) đã nghiên cứu ra chỉ báo này từ một lý thuyết toán học, mà trong đó Fibonacci là một chuỗi các chữ số bắt đầu là 0 và 1, các số phía sau là tổng 2 số đứng liền trước.
Ví dụ về dãy số Fibonacci: 0, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610…
Từ dãy số này, nguời ta chia các số trong dãy số cho nhau và phát hiện ra các tỷ lệ: 161.8% (là tỷ lệ vàng), 23.6%, 28.2%, 61.8%. Các tỷ lệ này rất phổ biến trong tự nhiên và người ta cho rằng đây là các mức nổi bật trong giao dịch và phân tích kỹ thuật.
Có 3 mức quan tọng được sử dụng là 23.6%, 38.2%, 61.8%. Mặc dù mức 50% không phải là một tỷ lệ được tìm thấy trong chuỗi Fibonacci nhưng lưu ý cũng đừng nên bỏ qua vì chúng được sử dụng rất rộng rãi.
- Đường Trung bình MA
Cũng giống như Fibonacci, đường trung bình MA ( hay còn gọi là Moving Average ) đóng vai trò là một chỉ báo kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất trong thị trường tài chính. Đây là đường nối tất cả mức giá đóng cửa trung bình trong N chu kỳ của một sản phẩm, với N được chọn trước.
Đường trung bình MA di chuyển càng mượt thì phản ứng của biến động giá càng chậm. Một đường trung bình càng nhiều biến động thì càng phản ứng nhanh với biến động giá. Để làm cho đường trung bình di chuyển mượt mà hơn, nhà đầu tư cần lấy trị số trung bình của giá ở số kỳ thời gian nhiều hơn (N lớn hơn).
Các loại Fibonacci và đường trung bình MA phổ biến
Trong kỹ thuật phân tích, có ba loại chỉ số Fibonacci được sử dụng phổ biến nhất là Fibonacci Retracement (Fibonacci thoái lui), Fibonacci dạng quạt và Fibonacci dạng vòng cung. Ngoài ra, còn một số loại công cụ Fibonacci khác như Fibonacci hình xoắn ốc, Fibonacci mở rộng, Fibonacci vùng thời gian…
- Ví dụ về 3 loại chỉ số Fibonacci phổ biến:



- Ví dụ về những đường trung bình MA phổ biến
Đường SMA là dạng đơn giản nhất của đường MA, được tính bằng trung bình cộng của một tổ hợp giá nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Chỉ báo SMA được dùng để xác định xu hướng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục hay đảo chiều ngược lại, từ đó tạo ra các tín hiệu giúp nhà đầu tư nhận biết được thời điểm thích hợp để đưa ra quyết định mua vào và bán ra.

Ngoài ra còn có các đường trung bình SMA phổ biến như:
- Đường SMA dùng trong ngắn hạn: SMA(10), SMA(14)
- Đường SMA dùng trong trung hạn: SMA(50)
- Đường SMA dùng trong dài hạn: SMA(100), SMA(200)
- Công thức tính của SMA là:
SMA = (P 1 + P 2 + ……… + P n ) / n
Trong đó: P n là mức giá trong khoảng thời gian n
n là khoảng thời gian
Uư và nhược điểm của SMA
- Đường SMA được sử dụng phổ biến, nên nó phản ánh tâm lý của nhà đầu tư tại ngưỡng hỗ trợ và kháng cự khá sát thực tế.
- SMA phản ứng chậm do đó nó loại trừ được các biến động nhiễu giá ngắn hạn, giúp nhà đầu tư phát hiện ra các bẫy giá trong dài hạn. => Mức độ tin cậy cao
- Nhược điểm:
- Coi trọng số của giá tất cả các ngày là như nhau, vì vậy SMA thường sẽ phản ứng chậm và thiếu độ nhạy khi có những biến động lớn của giá trong ngắn hạn.
Bên cạnh SMA, thì đường EMA là một dạng khác của đường MA dùng để tạo tín hiệu mua, bán dựa trên giao thoa và phân kỳ so với mức giá trung bình ở quá khứ. EMA được tính bằng công thức hàm mũ, thường dùng trong khoảng thời gian nhất định như 20 ngày, 30 ngày, 90 ngày và 200 ngày. EMA phản ánh sự tác động của tất cả các giá trị của giá kéo dài từ quá khứ đến hiện tại, đặt trọng tâm vào các biến động giá tại thời điểm gần nhất. Chỉ báo EMA khá nhạy cảm với các biến động ngắn hạn, nhận biết nhạy với các tín hiệu bất thường hơn so với SMA. Nhờ vậy mà nhà đầu tư cũng sẽ có được các dự báo để phản ứng nhanh và kịp thời hơn với các biến động này.

Công thức tính EMA

Trong đó: Vt là giá cổ phiếu ngày hôm nay
S là hệ số làm mượt (hệ số nhân)
EMAt là giá trị EMA ngày hôm nay
EMAt-1 là giá trị EMA ngày hôm trước
d là số ngày
Uư và nhược điểm của EMA
- Vì EMA chú trọng vào các biến động giá gần nhất, nên nó khá nhạy với các chuyển động giá trong ngắn hạn, giúp nhận biết các tín hiệu đảo chiều nhanh hơn và rõ ràng hơn. Từ đó, giúp nhà đầu tư phản ứng nhanh hơn trước các biến động giá ngắn hạn của thị trường.
- Nhược điểm:
- EMA quá nhạy với các biến động giá nên dễ khiến nhà đầu tư bắt sai tín hiệu, rơi vào các bẫy giá.
- Càng về dài hạn thì EMA càng mất đi vai trò của mình.
Tiếp theo là đường trung bình động WMA với công thức tính khá phức tạp với mục tiêu trọng tâm giống với EMA là tập trung vào những giá trị gần nhất với hiện tại. Vì vậy, WMA được dùng để nhận biết sự vận động của mức giá có khối lượng lớn ở thời điểm mới nhất.
Một số báo hiệu của WMA:
- Nếu phiên giao dịch phát tín hiệu mua, đường WMA sẽ nhanh chóng cho tín hiệu cắt giá lên.
- Nếu phiên giao dịch phát tín hiệu bán, đường WMA sẽ nhanh chóng cho tín hiệu cắt giá xuống sớm hơn.

Công thức tính WMA

Trong đó: Pn là mức giá trong khoảng thời gian n
n là khoảng thời gian
Ưu, nhược điểm của đường WMA
- Ưu điểm: WMA vừa phản ứng nhạy hơn với sự thay đổi của giá, vừa giúp tránh được các bẫy tăng giá vì đường WMA được tính bằng trọng số của các bước giá có thanh khoản cao nên lọc bỏ được các nhiễu giá. Từ đó, các nhà đầu tư nhanh chóng và dễ dàng nhận ra các tín hiệu mua bán hơn. Vì WMA quan trọng đến chất lượng dòng tiền của cổ phiếu nên có độ tin cậy cao.
- Nhược điểm: Tương tự EMA, WMA cũng quá nhạy và có thể đưa ra tín hiệu đánh lừa nhà đầu tư. Càng về dài hạn thì WMA càng mất đi vai trò của mình.
Ý nghĩa của chỉ số Fibonacci và đường trung bình MA trong phân tích kỹ thuật
- Về Fibonacci
Vì những lý do không thực sự rõ ràng, các tỷ lệ Fibonacci đóng vai trò quan trọng trong cách vận động của giá, cũng như cách nó xuất hiện trong tự nhiên và có thể được sử dụng để xác định các điểm quan trọng trong quá trình di chuyển của giá.
Fibonacci retracement được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại Fibonacci. Điều này một phần là do sự đơn giản và khả năng ứng dụng của chúng vào hầu hết các tài sản. Hơn nữa, chúng có thể được sử dụng để xác định các mức hỗ trợ, kháng cự, đặt lệnh dừng lỗ hoặc xác định giá mục tiêu.
- Về đường trung bình MA
Đường trung bình động được sử dụng rộng rãi trong phân tích kỹ thuật nhằm ghi lại sự thay đổi trung bình trong chuỗi dữ liệu theo thời gian, từ đó đưa ra các phân tích để tối ưu lợi nhuận từ các mô hình chuyển động giá của chứng khoán. Đồng thời, MA còn được sử dụng để xác nhận những nghi ngờ về một sự thay đổi giá nào đó có thể đang diễn ra.
Đường trung bình động giúp cắt giảm lượng nhiễu trên biểu đồ giá. Nhìn vào hướng của MA để có thể vẽ ra phác thảo cơ bản về hướng giá đang di chuyển. Nếu đường MA nghiêng lên, giá đang tăng về tổng thể; ngược lại nếu góc nghiêng xuống thì giá đang giảm về tổng thể và đi ngang tức giá có khả năng duy trì trong một phạm vi nhất định.
Đường trung bình động cũng có thể hoạt động như các đường hỗ trợ và kháng cự. Nếu phần lớn giá nằm trên đường MA thì thị trường đang trong xu hướng tăng, lúc này đường MA đóng vai trò như một ngưỡng hỗ trợ quan trọng của xu hướng tăng đó. Tương tự, đường MA nằm trên đường giá của xu hướng giảm sẽ đóng vai trò như một ngưỡng kháng cự.
Cách giao dịch với Fibonacci và MA hiệu quả
- Ứng dụng Fibonacci
Khi ứng dụng Fibo vào giao dịch cần tuân theo 5 bước sau:
Bước 1: Xác định xu hướng hiện tại của giá. Có rất nhiều công cụ giúp xác định xu hướng hiện tại của giá (ví dụ: trendline)
Bước 2: Vẽ Fibonacci thoái lui để xác định điểm vào lệnh
Bước 3: Tiến hành vào lệnh: 0.382, 0.5 và 0.618 là các mức thoái lui tiềm năng và là các điểm trader nên vào lệnh.
Lưu ý: Chỉ nên giao dịch theo xu hướng, tức là chỉ vào lệnh Mua trong xu hướng tăng và lệnh Bán trong xu hướng giảm. Đồng thời, các lệnh chờ giới hạn sẽ là một sự lựa chọn hiệu quả của trader khi giao dịch với Fibo thoái lui.
Bước 4: Tại đỉnh của đoạn xu hướng giảm hoặc đáy của đoạn xu hướng tăng sử dụng Stop Loss
Bước 5: Áp dụng Fibonacci mở rộng vào Take Profit. Trong tình huống giá điều chỉnh giảm về mức 0.618 và sau đó đảo chiều. Nếu trader đặt lệnh Buy Limit (lệnh chờ mua) tại đây thì có thể đem về lợi nhuận rất lớn.
Đặt điểm cắt lỗ (Stop Loss) tại đáy của đoạn xu hướng tăng.
Để xác định điểm chốt lời, trader hãy vẽ Fibonacci Extension, sau đó chọn mức chốt lời từ FE 0.618 đến FE 1.618. Trường hợp này, chốt lời tại mức FE nào cũng được. Trader chọn mức càng cao thì lợi nhuận thu về càng nhiều.
Nhưng từ FE 0.618 đến FE 1.618 có quá nhiều điểm và trader không biết nên chọn mức nào. Nếu chọn mức thấp mà giá đi lên cao thì lỡ mất lợi nhuận. Ngược lại, nếu lựa chọn mức quá cao mà giá chỉ đi đến mức thấp trung bình đã đảo chiều thì bạn sẽ gặp rủi ro.
Do đó, để chọn được điểm chốt lời hiệu quả, trader cần kết hợp Fibo với các phương pháp khác như các chỉ báo kỹ thuật, trendline hay mô hình nến.
- Ứng dụng đường MA
Đường MA nhìn chung đơn giản nhưng lại không hề đơn giản, vì vậy bạn nên cần lưu ý những điều sau:
Về tín hiệu mua: Tín hiệu mua sẽ xuất hiện khi trên sàn giao dịch có đường ngắn hạn vượt lên đường dài hạn. Khi đó, nếu bạn thực hiện đặt lệnh mua thì cần lưu ý:
- Nếu đường giá vượt lên đường SMA20 thì báo hiệu xu hướng tăng ngắn hạn.
- Nếu đường giá vượt lên đường SMA50 thì báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.
- Nếu đường giá vượt lên đường SMA100 thì báo hiệu xu hướng tăng trung hạn.
- Nếu đường SMA20 vượt lên SMA50 xác định xu hướng tăng trong dài hạn.
- Nếu đường giá vượt lên đường SMA20 và đường SMA20 vượt lên SMA50 thể hiện xu hướng tăng giá, rõ hơn khi 3 đường chạm nhau và hướng lên.
Về tín hiệu bán: Tín hiệu bán xuất hiện khi đường ngắn hạn đi xuống dưới đường dài hạn.
- Nếu đường giá vượt xuống đường SMA20 thì báo hiệu xu hướng giảm ngắn hạn.
- Nếu đường giá vượt xuống đường SMA50 thì báo hiệu xu hướng giảm trung hạn.
- Nếu đường giá vượt xuống đường SMA100 thì báo hiệu xu hướng giảm trung hạn
- Nếu đường SMA20 vượt xuống SMA50 thì xác định xu hướng giảm trong dài hạn.
- Nếu đường giá vượt xuống đường SMA20 và đường SMA20 vượt xuống SMA50, đồng thời đường giá, đường SMA20, SMA50 chạm nhau và hướng xuống thì đây chính là xu hướng giảm.
Kết hợp Fibonacci và đường trung bình MA
Do tính chất của dãy Fibonacci được sử dụng để tìm điểm vào lệnh khi thị trường điều chỉnh, còn đường MA giúp xác định xu hướng của giá. Vì vậy ta có thể kết hợp dãy số Fibonacci và đường MA để giao dịch hiệu quả. Cách giao dịch cụ thể như sau:
- Dùng công cụ dãy số Fibonacci để vào lệnh tại các mốc điều chỉnh
- Chờ xu hướng hình thành rõ ràng khi đường MA nhanh cắt đường MA chậm

Vừa qua là tổng hợp của team Blockchaintoday nhằm mong muốn giúp đỡ những nhà đầu tư có thêm nhiều kiến thức về thị trường tiềm năng này. Đừng quên theo dõi Blockchaintoday tại đây để biết thêm nhiều kiến thức hay và tin tức mới nhé.
Blockchaintoday tổng hợp